Người gửi: 63fb073af2760e606b098755
Câu hỏi liên quan mức giá một số dịch vụ tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập
Căn cứ điểm a, khoản 3, điều 1 Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND tỉnh An Giang quy định mức giá một số dịch vụ tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập trên địa bàn tỉnh An Giang, quy định “Tiền hỗ trợ cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trực tiếp tham gia các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ: 5.000 đồng/trẻ/ ngày”. Với mức hỗ trợ này không đảm bảo và chưa thỏa đáng với công việc thực tế của giáo viên. Kiến nghị quan tâm, xem xét nâng mức thu đối với khoản hỗ trợ nêu trên là 250.000 đồng/tháng/trẻ để đảm bảo mức chi thỏa đáng đối với các bộ phận thực hiện công tác bán trú trong nhà trường, đồng thời tăng mức thu nhập đảm bảo đời sống cho đội ngũ giáo viên, nhân viên của trường
- Thực hiện Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang ban hành quy định mức giá một số dịch vụ tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập trên địa bàn tỉnh An Giang, tại khoản 3, Điều 1 quy định mức giá “tiền hỗ trợ cho CBQL, GV, NV trực tiếp tham gia các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ” là 5.000 đồng /trẻ/ngày”, bình quân mỗi tháng PHHS đóng từ 100.000 - 120.000 đồng/trẻ.
- Cơ sở để xây dựng mức giá căn cứ vào Khoản 3, Điều 6 Nghị định số 105/2020/NĐ-CP “Dịch vụ giáo dục mầm non ngoài giờ là các dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em mầm non ngoài giờ chính khóa theo quy định của pháp luật do đó mức giá thu phí trên để hỗ trợ cho CBQL, GV, NV tham gia trực tiếp các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, có thời gian làm việc vượt 08 giờ so với qui định, nhưng chưa được hưởng chế độ chính sách hỗ trợ khác ngoài lương, mức giá được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa phụ huynh học sinh và nhà trường; với mức thu 5000đ/trẻ/ngày dựa vào khảo sát thực tế tại 11 huyện, thị xã, thành phố, mức bình quân chung cho toàn tỉnh n ày phù hợp với khả năng đóng góp của người dân và cơ bản đảm bảo mức hỗ trợ cho CBQL, GV, NV ngoài mức lương. Cụ thể, mức thu chi tại 01 trường có quy mô 04 đến 05 nhóm lớp trong 01 tháng.
Biên chế nhà trường gồm có: CBQL: 02 người, GV: 8 người, NV: 04 người và có số trẻ là 150 cháu.
- Mức thu thực tế trong 01 tháng: 16.500.000đ (5.000đ x 22 ngày x 150 cháu );
- Mức chi thực tế thu trong 01 tháng: 16.500.000đ
+ Chi cho GV: 08 người x 1.546.875đ (16.500.000đ x 75%)= 12.375.000;
+ Chi cho CBQL: 02 người x 825.00đ (16.500.000đ x 10%)= 1.650.000đ;
+ Chi cho NVND: 04 ng x 618.750đ ( 16.500.00đ x 15% ) = 2.475.000đ
- Thu nhập từ lương và các khoản theo lương của Giáo viên mầm non bậc 2 là 5.370.705đ (hệ số 2,67 x 1.490.000 x 35% PC ưu đãi).
- Mức giá hỗ trợ cho CBQL, GV, NV trực tiếp tham gia các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ 5.000 đồng/trẻ/ngày tại khoản 3, Điều 1 Nghị quyết đã được sự thống nhất bằng văn bản của 11 huyện, thị, thành phố trong toàn tỉnh (UBND huyện Tịnh Biên thống nhất tại Công văn số 1909/UBND-VX, ngày 08 tháng 4 năm 2021 về việc góp ý dự thảo Nghị quyết khung giá về mức thu dịch vụ bán trú tại các cơ sở GDMN công lập trên địa bàn tỉnh An Giang).
- Đồng thời cấp học mầm non là cấp học có thu học phí bán trú theo qui định tại Nghị quyết số 13/2021/NQ-HĐND, ngày 19 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang với mức thu tại Khoản 1, Điều 1 đối với mẫu giáo bán trú tại xã thuộc thành phố, thị xã, thị trấn là 135.000 đồng/tháng; vùng thuộc đồng bằng, nông thôn 75.000 đồng/tháng và vùng kinh tế xã hội khó khăn 40.000 đồng/tháng và nguồn kinh phí trên thực hiện tại khoản 1, Điều 13 về quản lý và sử dụng học phí tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP “Cơ sở giáo dục công lập sử dụng học phí theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập” (xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo phân loại sự nghiệp, trong đó quy định cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn, nội dung và định mức theo đúng loại hình đối với các CSGD mầm non trên địa bàn).
Trong thời gian tới, dự phòng trường hợp trượt giá (nếu có), Sở GDĐT tiếp tục tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân để có điều chỉnh mức giá phù hợp